Bê tông chịu nhiệt là gì? Cách sản xuất bê tông chịu nhiệt

Bê tông chịu nhiệt là gì? Nó có đặc điểm nào? Ưu, nhược điểm của nó ra sao và làm sao để sản xuất bê tông chịu nhiệt. Đó là những câu hỏi rất phổ biến, đặc biệt trong khu vực bê tông tươi Chơn Thành. Hãy cùng bê tông Hoàng Cát tìm hiểu câu trả lời thông qua bài viết sau nhé!

Khái niệm của bê tông chịu nhiệt

Bê tông chịu nhiệt là dòng bê tông được biết đến với khả năng chịu lửa và nhiệt rất cao, có thể lên đến 1.500 độ C. Có độ bền rất cao tương đương với sắt. Chúng còn sở hữu tính chịu ăn mòn rất cao. Ngoài ra thì bê tông chịu nhiệt còn là một trong những loại bê tông siêu bền và ít bị nứt vỡ. Chúng thường được sử dụng trong các kết cấu xây dựng công nghiệp, các tính chất cơ – lý trong thời gian quy định dưới tác động lâu dài của nhiệt độ cao cần được đảm bảo.

Đặc điểm của bê tông chịu nhiệt

Đúng như tên gọi thì bê tông chịu nhiệt có khả năng ngăn chặn các chất ở nhiệt độ cao ngoài ra chúng còn sở hữu tính chống ăn mòn cao, giúp cho các phản ứng giữa các chất được xảy ra hoàn toàn mà không gây ra hiện tượng hao hụt nguyên vật liệu hay phát sinh thêm chi phí. Điều đó  sẽ giúp cho hiệu suất làm việc được nâng cao cũng như tiết kiệm chi phí mỗi lần sử dụng. 

Những rủi ro, mất mát do hỏa hoạn gây ra sẽ được giảm thiểu tới mức tối đa vì loại bê tông chịu nhiệt này có khả năng chịu nhiệt cao và chống lửa rất tốt.

Ưu/Nhược điểm của bê tông chịu nhiệt

Ưu điểm:

  • Khả năng chịu được lửa ở nhiệt độ cao vượt trội hơn hẳn bê tông thông thường
  • Khả năng chịu ăn mòn cùng độ bền cao
  • Thiết bị tạo hình cũng như lò nung là không cần thiết
  • Có thể chịu được độ nóng lên đến 1000 – 1700 độ C
  • Có thể tiến hành thi công được ở những khe hẹp, hình dạng phức tạp yêu cầu tính chịu lửa, chịu nhiệt mà các bê tông thường không thể làm được.
  • Thành phần đòi hỏi yêu cầu cao nên chúng có tính chất tương đối đồng chất với nhau.

Nhược điểm:

  • Không thể tiếp xúc với môi trường nóng chảy đo độ xốp cao 
  • Tuy độ bền sốc nhiệt cũng cao hơn nhiều so với các loại bê tông thường khác tuy nhiên vẫn không thể so sánh được với gạch chịu lửa nung.
  • Không thể tiếp xúc với môi trường lỏng nóng chảy như xỉ lỏng, thủy tinh nóng chảy tùy độ xốp cao hơn loại gạch nung 
  • Nó chỉ thích hợp với hệ lò làm việc liên tục ít bị thay đổi nhiệt đột ngột vì tùy độ bền sốc nhiệt cũng cao hơn nhiều so với các loại bê tông thường nhưng vẫn thấp hơn gạch chịu lửa nung.

Ứng dụng và cách sản xuất bê tông chịu nhiệt

Ứng dụng bê tông chịu nhiệt

Bê tông chịu nhiệt được ưu tiên sử dụng trong các công trình công nghiệp đặc thù, có yêu cầu cao về khả năng chịu nhiệt nhờ vào các đặc tính nổi trội với mục đích đem lại những sản phẩm đạt chuẩn và mang lại những sản phẩm chất lượng có khả năng chống chịu tốt với nhiệt độ cao.

Rất nhiều công trình xây dựng dân dụng hay công nghiệp hiện nay đều có những hạng mục công trình yêu cầu về tính chịu nhiệt cao. Bê tông chịu nhiệt là một lựa chọn hoàn hảo. Chúng được sử dụng làm lớp lót cho các lò luyện, là phản ứng nhiệt và lò có chứa các sản phẩm phản ứng với nhiệt độ cao.

Các chế phẩm khác như ngói chịu nhiệt, gạch chịu nhiệt, bê tông khối chịu nhiệt và các sản phẩm chịu nhiệt cao khác cũng được sản xuất từ nó.

Cách sản xuất bê tông chịu nhiệt

Được dùng cho các kết cấu xây dựng công nghiệp, dưới tác động lâu dài của nhiệt độ cao, phải bảo tồn được các tính chất cơ-lý của minh trong thời gian đã định. Bê tông chịu nhiệt được chế tạo từ chất kết dính và cốt liệu chịu nhiệt.

Với chức năng là chất kết dính trong bê tông chịu nhiệt người ta thường dùng xi măng pooclang, xỉ, xi măng alumin và thủy tinh lỏng. Để cải thiện cấu trúc của đá xi măng và duy trì cường độ người ta cho phụ gia khoáng vào chất kết dính.

Độ nghiền mịn của phụ gia phải đảm bảo khi sàng, lượng lọt qua sàng không được dưới 70% đối với bê tông dùng xi măng pooclang và không được dưới 50% đối với bê tông dùng thủy tinh lỏng.

Với chức năng là cốt liệu nhỏ và lớn trong bê tông chịu nhiệt người ta thường dùng các vật liệu đập sau đây: bột cromit, gạch manhedit, samot và gạch đỏ thường đập vụn, samot cục, xỉ lò cao, bazal, diabaz, andehit, tro núi lửa. Độ lớn cực đại của dầm dùng cho kết cấu đổ toàn khối không được vượt quá mức 40mm, còn cho các trường hợp còn lại -20mm. Lượng hạt nhỏ kích thước dưới 0,14mm trong cốt liệu không được quá 15% theo khối lượng.

Xem thêm: Trời mưa có đổ bê tông được không?

Mác của bê tông chịu nhiệt được xác định bởi giới hạn cường độ chịu nén của các mẫu lập phương 10 x 10 x 10cm, được nhân với hệ số 0,85. Các mẫu được nén sau khi cứng rắn trong thời gian 7 ngày đối với bê tông dùng xi măng pooclăng và 3 ngày – đối với bê tông dùng xi măng alumin và thủy tinh lỏng.

Tóm lại bê tông chịu nhiệt có rất nhiều ưu điểm vượt trội và ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong xây dựng. Trên đây chúng tôi đã trình bày đầy đủ các thông tin cơ bản về tông chịu nhiệt và các phương pháp, công nghệ sản xuất nó, hi vọng có thể giải đáp được tất cả thắc mắc của bạn về bê tông chịu nhiệt

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *